angle-left null Hướng dẫn tuân thủ các yêu cầu cơ bản về tính năng, chức năng, đặc tính cung cấp dữ liệu của CSDLQG
Trang chủ

12/03/2021 16:17

(data.gov.vn) Cục Tin học hóa hướng dẫn triển khai tuân thủ các yêu cầu cơ bản về tính năng, chức năng, tính năng cung cấp dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia.

1. HƯỚNG DẪN CHUNG

1.1.Giới thiệu chung

Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng (Luật Công nghệ thông tin). Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quy định 6 cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia làm nền tảng phát triển chính phủ điện tử. Vì vậy, đặc trưng của các cơ sở dữ liệu quốc gia là:

- Chứa dữ liệu gốc: dữ liệu có độ chính xác cao và được đảm bảo bởi cơ quan nhà nước.

- Phục vụ nhiều kết nối và khai thác dữ liệu.

- Dữ liệu phục vụ đa mục đích khác nhau bao gồm nhưng không giới hạn bởi: phục vụ mục đích cải cách hành chính, đơn giản thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; các mục đích khác cơ quan nhà nước có nhu cầu.

Vì vậy,việc chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia phải đảm bảo yếu tố đáp ứng được nhiều kết nối và khai thác dữ liệu

Chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được tập trung vào hình thức chia sẻ cơ bản trong đó:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các dịch vụ được chuẩn hóa để cho các HTTT của CQNN cần khai thác, sử dụng kết nối.

- Các thông điệp dữ liệu được chuẩn hóa thể hiện được đa dạng về phạm vi dữ liệu được chia sẻ theo các mục đích khác nhau.

- Các HTTT cần khai thác dữ liệu chỉ cần kết nối và sử dụng các dịch vụ dữ liệu này để khai thác dữ liệu, hạn chế tối đa sự can thiệp của cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ một cơ quan khai thác cụ thể.

1.2.Triển khai các dịch vụ dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia

Mô hình triển khai kết nối, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo công văn hướng dẫn số 3788/BTTTT-THH ngày 26/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn liên thông, trao đổi dữ liệu có cấu trúc bằng ngôn ngữ XML giữa các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước. Trong đó, bên cung cấp là cơ sở dữ liệu quốc gia.

Theo mô hình kết nối này, việc kết nối, trao đổi các hệ thống thông tin qua hai phương thích chính:

- PA1: Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống qua dịch vụ web: hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các dịch vụ web để chia sẻ dữ liệu, Hệ thống khai thác dữ liệu kết nối đến các dịch vụ web để truy xuất dữ liệu được chia sẻ.

- PA2: Kết nối qua việc tải dữ liệu theo gói: hệ thống CSDQG tạo sẵn các gói dữ liệu theo nhu cầu thông dụng của các CQNN, hệ thống khai thác dữ liệu kết nối và tải dữ liệu về để khai thác dữ liệu.

Mô hình kết nối qua hệ thống trung gian đối với được thực hiện theo Điều 16, Chương II Thông tư số 13/2017/BTTTT-THH được mô hình hóa như sau:

Trong tất cả các trường hợp trên, cơ sở dữ liệu quốc gia phải chuẩn hóa các dịch vụ web thông dụng để cung cấp cho các CQNN theo yêu cầu. Các dịch vụ được quy định tại Điều 21 của Thông tư thể hiện chi tiết trong phần dưới đây.

2. Các chức năng cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia

2.1.Cung cấp dữ liệu theo phạm vi

a) Cung cấp dữ liệu đơn lẻ phục vụ sử dụng trực tiếp cho các hệ thống thông tin.

Loại dịch vụ cung cấp dữ liệu đơn lẻ phục vụ sử dụng trực tiếp cho các hệ thống thông tin bao gồm:

Ví dụ: Cung cấp thông tin của một người dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;  cung cấp thông tin của một thửa đất trong CSDL đất đai quốc gia; cung cấp thông tin của một doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kinh doanh.

Đặc điểm của nhóm dịch vụ:

- Dữ liệu nhỏ, linh hoạt sử dụng,

- Dữ liệu trích xuất ngay có tính cập nhật từ CSDL

- Dữ liệu được khai thác thường sử dụng ngay tại thời điểm khai thác và không được lưu trữ.

- Sử dụng PA1 kết nối trực tiếp qua dịch vụ web.

- Tần xuất sử dụng dịch vụ lớn.

Một số ngữ cảnh sử dụng thông dụng của hệ thống khai thác:

- Khai thác để sử dụng điền trực tiếp trên eform của dịch vụ công trực tuyến. Ví dụ: khi thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, người sử dụng chỉ cần nhập mã định danh cá nhân. Khi đó hệ thống sẽ truy cập thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy thông tin về cá nhân đó và tự động điền thông tin vào eForm của dịch vụ công trực tuyến đó.

- Xác minh thông tin: dùng để thẩm tra, xác minh thông tin xem thông tin được chuyển đến có phù hợp với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia không. Ví dụ: để thẩm tra thông tin của một cá nhân, phần mềm khai thác sẽ truy xuất thông tin của một công dân có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi lấy thông tin về, phần mềm sẽ đối sánh thông tin với dữ liệu có sẵn hoặc được nhập vào để xác định thông tin nhập vào là chuẩn xác.

- Kết hợp với các dữ liệu khác trong một tác vụ cụ thể của phần mềm. Phần mềm khai thác cần trích xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia để kết hợp với dữ liệu từ nguồn khác để tạo nên dữ liệu sử dụng phù hợp.

Trong các trường hợp khái thác, phần mềm khai thác chỉ cần lấy về thông tin dữ liệu đơn lẻ của thực thể đối tượng và sử dụng đa mục đích phù hợp với quy định khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia. cơ sở dữ liệu quốc gia chỉ cần cung cấp dịch vụ thống nhất cho nhiều phần mềm khai thác sủ dụng.

Ví dụ[1]: về API cho dịch vụ trong trường hợp khai thác dữ liệu dân cư trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

string getCongdan(string soDinhDanh, string token).

Trong đó: soDinhDanh là số định danh của cá nhân cần truy cập thông tin, token là phiên làm việc đăng nhập của tài khoản cần tuy cập

Thông tin trả về là thông điệp dữ liệu công dân:

<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>

<dc:CongdanCollection GhiChu="Ví dụ thông điệp dữ liệu"

          ThoiDiemDuLieu="2019-01-01T00:00:00" SoCongDan = "1"

          xmlns:dc="http://www.mic.gov.vn/dancu/1.0"

          xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">

  <dc:CongDan>

....

  </dc:CongDan>

</dc:CongdanCollection>

Các nội dung thông điệp tuân theo QCVN 109. Dữ liệu xuất hiện trong dc:CongDan sẽ phụ thuộc vào thẩm quyền khai thác dữ liệu của tài khoản khi khai thác (không có thẩm quyền sẽ không xuất hiện dữ liệu).

b) Cung cấp dữ liệu theo gói phục vụ các hệ thống thông tin lưu trữ và sử dụng.

Các dịch vụ này được sử dụng để chia sẻ dữ liệu lớn bao gồm tập hợp dữ liệu trong một phạm vi nhất định.

Ví dụ: cung cấp dữ liệu công dân trong phạm vi đơn vị hành chính chỉ định (như cấp xã); cung cấp dữ liệu thửa đất trong một mảnh bản đồ; dữ liệu doanh nghiệp trong phạm vi một đơn vị hành chính; hoặc dữ liệu theo một điều kiện lọc theo thuộc tính nhất định.

Loại dịch vụ này có đặc điểm:

  • Dữ liệu tương đối lớn.
  • Dữ liệu được chia sử với mục đích lưu tạm thời tại đơn vị khai thác để sử dụng nhiều lần trong một thời hạn nhất định.
  • Đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu.
  • Ưu tiên sử dụng phương án chia sẻ theo gói (PA2) hoặc PA1 đối với phạm vi dữ liệu nhỏ.

Ngữ cảnh sử dụng của hệ thống khai thác:

  • Truy cập dữ dữ liệu của các đối tượng thực thể trong phạm vi địa lý nhất định.
  • Truy cập dữ liệu của các đối tượng thực thể có quan hệ với nhau và sử dụng trong một phiên giao dịch
  • Lấy bản sao dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ mục đích lưu trữ và sử dụng theo thời gian nhất định.
  • Các trường hợp khác cần truy vấn nhiều dữ liệu cùng lúc.

Ví dụ[2]: API cho dịch vụ trong trường hợp khai thác dữ liệu dân cư trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với tất cả các công dân trong một đơn vị hành chính:

string getCongdanDVHC(string maDVHC, string token).

Trong đó: maDVHC là mã đơn vị hành chính cần truy cập toàn bộ dữ liệu dân cư, token là phiên làm việc đăng nhập của tài khoản cần tuy cập

Thông tin trả về là thông điệp dữ liệu công dân:

<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>

<dc:CongdanCollection GhiChu="Ví dụ thông điệp dữ liệu"

            ThoiDiemDuLieu="2019-01-01T00:00:00" SoCongDan = "100"

MaDonViHanhChinh ="01001"

xmlns:dc="http://www.mic.gov.vn/dancu/1.0"

xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">

  <dc:CongDan>

....

  </dc:CongDan>

  <dc:CongDan>

....

  </dc:CongDan>

....

</dc:CongdanCollection>

Các nội dung thông điệp tuân theo QCVN 109. Toàn bộ dữ liệu công dân trong maDVHC trả về là các công dân thuộc đơn vị  hành chính được chỉ định.

Trong trường hợp trao đổi theo PA2 dưới dạng đóng gói thông qua giao thức HTTP/FTP, dữ liệu của DVHC có thể được đóng gói trước và được đặt trên máy chủ để các phần mềm khai thác tải về sử dụng. Cấu trúc XML tương tự như trên. PA2 sẽ đảm bảo giảm tải dữ liệu phải trích xuất động trong trường hợp nhiều giao dịch truy vấn dữ liệu có kết quả giống nhau.

2.2.Cung cấp dữ liệu theo thời gian cập nhật

a) Cung cấp dữ liệu đầy đủ theo yêu cầu không phụ thuộc vào thời điểm cập nhật dữ liệu.

Đối với trường hợp này, dữ liệu cung cấp thường được đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu theo gói theo một điều kiện nhất định.

Ví dụ 1: Cung cấp toàn bộ thông tin về công dân trong một đơn vị hành chính như trường hợp mô tả tại mục 2.1.b trên.

Ví dụ 2: Cung cấp toàn bộ thông tin về các doanh nghiệp hiện đang hoạt động được đăng ký kinh doanh tại Thành phố Hà Nội. Trong trường hợp này, cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh sẽ trả về toàn bộ dữ liệu của các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm hiện tại

b) Cung cấp dữ liệu đã thay đổi từ thời điểm được chỉ định cho tới thời điểm yêu cầu cung cấp dữ liệu.

Trường hợp cung cấp dữ liệu này phục vụ các mục đích sau:

- Cập nhật sự thay đổi, đồng bộ dữ liệu đối với cơ sở dữ liệu quốc gia

- Phục vụ mục đích đánh giá sự thay đổi của các đối tượng thực thể dữ liệu

Tùy theo khả năng cung cấp dữ liệu và đặc điểm của đối tượng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia có thể cung cấp các thông tin sau:

  • Cung cấp dữ liệu của đối tượng thực thể có sự thay đổi ít nhất một thuộc tính
  • Cung cấp dữ liệu của đối tượng thực thể có sự thay đổi thuộc tính được chỉ định

Thông tin đầu vào yêu cầu cung cấp dữ liệu:

  • Phạm vi hoặc điều kiện hạn chế (ví dụ như đơn vị hành chính) để giới hạn phạm vi dữ liệu sẽ yêu cầu
  • Thời điểm bắt đầu xác định sự thay đổi. Chỉ yêu cầu dữ liệu của thực thể có sự thay đổi kể từ thời điểm này.
  • Thời điểm kết thúc sự thay đổi (nếu cần). Chỉ yêu cầu dữ liệu của thực thể có sự thay đổi trước thời điểm này. Trong trường hợp thông số này không được cung cấp thì thông số này được xác định là thời điểm hiện tại.

Kết quả dữ liệu cung cấp theo yêu cầu: tập dữ liệu với giới hạn phạm vi có sự thay đổi về giá trị trong khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu tới thời điểm kết thúc được trả về. Dữ liệu của thực thể phát sinh mới trong khoảng thời gian này được coi là dữ liệu có sự thay đổi.

Ví dụ:

getDoanhNghiepChanged(string maDVHC, DateTime last)

API trên truy vấn danh sách các doanh nghiệp được đăng ký trên đơn vị hành chính maDVHC và đã có sự thay đổi thông tin đăng ký từ thời điểm last tới thời điểm hiện tại.

2.3.Cung cấp dữ liệu theo đặc điểm lịch sử của dữ liệu

a) Cung cấp dữ liệu có giá trị tại thời điểm yêu cầu (mặc định, khi không được chỉ định đặc tính thời gian của dữ liệu);

Ví dụ: Một hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước muốn tìm kiếm một thửa đất tai vị trí tọa độ (lon,lat) theo định vị GPS, hệ thống đó sẽ kết nối đến CSDL đất đai quốc gia để truy vấn thông tin. Khi đó, CSDL đất đai quốc gia sẽ cần cung cấp một dịch vụ truy vấn thông tin thửa đất tại vị trí đã cung cấp.

getPacelByLongLat(double long, double lat);

 Kết quả trả về là thông điệp dữ liệu của thửa đất trong CSDL đất đai quốc gia mà vị trí có tọa độ (long,lat) nằm trong thửa đất được chỉ định.

 Tuy nhiên, thửa đất tại vị trí (long, lat) có thể luôn biến động theo thời gian khi quá trình mua bán, sát nhập sảy ra. Vì vậy, theo quy ước tại khoản này khi thông số thời gian không được chỉ định thì thông tin thửa đất được trả về là thông tin mới nhất được quản lý trong CSDL đất đai quốc gia.

Tương tự như trường hợp trên, tất cả các dịch vụ cung cấp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia đều xác định dữ liệu được truy vấn và cung cấp cho hệ thống khai thác là dữ liệu mới nhất được cập nhật vào hệ thống nếu thông tin về thời gian truy vấn không được chỉ định. Điều này đảm bảo tính cập nhật của dữ liệu phục vụ các cơ quan nhà nước khai thác và sử dụng.

b) Cung cấp dữ liệu có giá trị tại thời điểm được chỉ định (trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia có lưu trữ dữ liệu lịch sử).

Trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia có lưu trữ thông tin lịch sử và các cơ quan khai thác dữ liệu có nhu cầu khai thác dữ liệu lịch sử thì cơ sở dữ liệu quốc gia cần cung cấp các dịch vụ khai thác dữ liệu lịch sử.

Ví dụ: Trong CSDL đất đai quốc gia lưu trữ dữ liệu về thửa đất và lịch sử biến động thửa đất. Từ năm 1950, tại vị trí (long, lat) sảy ra biến động quá trình tách, hợp, đổi quyền sử dụng đất... như trong sơ đồ sau:

 

Để cung cấp dữ liệu theo lịch sử, CSDL đất đai có thể cung cấp API khai thác như sau:

getHistoricalPacelByLongLat(double long, double lat, dateTime thoidiem);

Với API này, khi thông tin thời điểm được chỉ định, thông tin thửa đất được trả về như sau:

Thời điểm chỉ định

Thông tin thửa đất trả về

7/10/1960

C

1/1/1990

F

1/1/2005

G

Hiện nay hoặc không chỉ định thời gian

H

Ngoài ra, CSDL đất đai quốc gia có thể cung cấp các API để khai thác thông tin biến động xuyên suốt tại vị trí được cung cấp hoặc truy xuất nguồn gốc của đối tượng.

Tương tự trường hợp trên, đối với các đối tượng khác (người dân, doanh nghiệp...) khi thời gian được chỉ định, thông tin được cơ sở dữ liệu quốc gia trả về có giá trị chính xác tại thời điểm đó.

2.4.Cung cấp dữ liệu chủ động/thụ động

a) Cung cấp dữ liệu thụ động khi có yêu cầu khai thác từ các hệ thống thông tin

Đối với trường hợp này, cơ sở dữ liệu quốc gia ở trạng thái bị động và đáp ứng các yêu cầu của các hệ thống thông tin bên ngoài.

cơ sở dữ liệu quốc gia chỉ cung cấp dữ liệu khi có sự kích hoạt yêu cầu từ các hệ thống thông tin khai thác

b) Chủ động thông báo hoặc cung cấp dữ liệu cho các hệ thống thông tin theo yêu cầu đăng ký trước.

Đặc tính thông báo về sự thay đổi cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia để đảm bảo sự đồng bộ và nhất quán giữa thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia và thông tin trong các CSDL của bộ, ngành với cơ sở dữ liệu quốc gia. Khi các hệ thống thông tin của CQNN đăng ký với cơ sở dữ liệu quốc gia, nếu có sự kiện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ thông báo cho các HTTT trong danh sách cần thông báo để các HTTT này cập nhật, sử dụng tránh sự không đồng bộ, nhất quán dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau.

Ví dụ: Hệ thống thông tin của tỉnh A (HTTT A) cần cập nhật kịp thời về địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp trên địa bàn để có thể liên lạc khi cần thiết. HTTT A đăng ký với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh yêu cầu thông báo cho HTTT A khi có doanh nghiệp thuộc tỉnh A hoàn thành thủ tục thay đổi thông tin doanh nghiệp bằng một dịch vụ đăng ký thông báo thông tin. Khi doanh nghiệp tỉnh A hoàn thành thủ tục thay đổi thông tin và được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đang ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ gửi cho HTTT A thông báo hoặc thông tin thay đổi của doanh nghiệp. Quá trình đăng ký và quá trình thông báo/gửi thông tin cập nhật không sảy ra trong cùng một thời điểm.

Việc triển khai cơ chế thông báo, gửi thông tin cập nhật đòi hỏi triển khai các kỹ thuật cần thiết tùy thuộc vào giải pháp triển khai kết nối trong kiến trúc Chính phủ điện tử, các hệ thống trung gian hỗ trợ kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Trong trường hợp này, cơ sở dữ liệu quốc gia chủ động gửi thông tin cho các HTTTT đã đăng ký khi có sự kiện kích hoạt bởi cơ sở dữ liệu quốc gia. Phương án thương sử dụng là PA2.

2.5.Tần suất cung cấp dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia đối với hệ thống thông tin kết nối vào cơ sở dữ liệu quốc gia

  1. Cung cấp dữ liệu trực tuyến ngay sau khi được yêu cầu.

Đối với trường hợp này, cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các dịch vụ dưới dạng API, các hệ thống kết nối và gọi các API này dể khai thác thông tin, dữ liệu được trả về ngay lập tức sau khi các hệ thống khai thác yêu cầu.

Cơ chế này được áp dụng đối với trường hợp trong ví dụ các mục trên.

b) Cung cấp dữ liệu theo định kỳ trong trường hợp dữ liệu lớn và không có sẵn.

Trường hợp cung cấp dữ liệu này được áp dụng trong trường hợp dữ liệu được cung cấp lớn, số lượng hệ thông khai thác nhiều, dữ liệu không cần thiết phải được cập nhật liên tục hoặc hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia không đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu xử lý, truy vấn dữ liệu ngay tại thời điểm truy vấn dữ liệu hoặc dữ liệu đã cập nhật cần thiết phải có quá trình rà soát, thẩm định trước khi được cung cấp cho các hệ thống bên ngoài. Vì vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các dịch vụ cung cấp dữ liệu theo định kỳ. Cụ thể cung cấp dữ liệu cập nhật theo ngày, tuần, tháng, quý, năm tùy thuộc vào cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia.

Đặc điểm của trường hợp cung cấp dữ liệu như sau:

  • Dữ liệu cung cấp theo dịch vụ không được cung cấp trực tiếp từ cơ sở dữ liệu quốc gia mà cung cấp từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
  • Chỉ cung cấp dữ liệu sau khi chu kỳ kết thúc, không cung cấp dữ liệu tại chu kỳ hiện tại.
  • Sau mỗi chu kỳ, cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ tổng hợp các thông tin, tạo các gói dữ liệu của chu kỳ trước sẵn sàng cung cấp cho hệ thống bên ngoài.

3. Áp dụng triển khai trong các cơ sở dữ liệu quốc gia

3.1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia

Căn cứ trên hướng dẫn triển khai tính năng, chức năng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia triển khai các nội dung sau:

  • Triển khai xây dựng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo như quy định tại Điều 21, Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT
  • Phân loại các dịch vụ theo các nhóm chức năng cung cấp.
  • Đăng ký, thông báo các dịch vụ dữ liệu trên Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu, cung cấp các thông tin cần thiết về dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
  • Tiếp nhận các yêu cầu khai thác dữ liệu qua các dịch vụ dữ liệu được hỗ trợ bởi Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu.

3.2. Cơ quan chủ quản hệ thống thông tin có kết nối đến cơ sở dữ liệu quốc gia

  • Tra cứu các dịch vụ dữ liệu khả dụng được cung cấp bởi các cơ sở dữ liệu quốc gia.
  • Hiểu và xác định các dịch vụ dữ liệu cần thiết, phù hợp với nhu cầu khai thác dữ liệu của các hệ thống thông tin của mình.
  • Đăng ký khai thác các dịch vụ dữ liệu
  • Triển khai kết nối, khai thác dữ liệu được cung cấp bởi các cơ sở dữ liệu quốc gia.

 

[1] Chỉ mục đích minh họa cho cơ chế truy cập dữ liệu

[2] Chỉ mục đích minh họa cho cơ chế truy cập dữ liệu


Tin xem nhiều

placeholder image

Các câu hỏi để kiểm tra mức độ an toàn khi chia sẻ dữ liệu